Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Sản phẩm chứa NMN làm thế nào để chọn lựa đúng cách? Những yếu tố sau sẽ giúp bạn lựa chọn đúng nồng độ nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất của cơ thể.

Đã qua một loạt gần 7 bài viết trong chuỗi thông tin của Ái Hân về NMN và vai trò của hoạt chất mới này trong công cuộc chống lão hóa hiện đại. Thị trường thực phẩm chức năng bổ sung NMN cũng được đánh giá là ngày càng sôi động. Theo báo cáo năm 2023, quy mô thị trường NMN toàn cầu đã đạt giá trị lên đến 191,89 triệu USD. Dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ 7.49% và đạt đến 296,05 triệu USD vào năm 2031.

Đối với bối cảnh này, việc bạn phải đứng giữa hàng ngàn lựa chọn từ hàng trăm thương hiệu trên thị trường là điều chắc chắn. Đừng quá bối rối, điều cần thiết là nắm vững những nhu cầu mà bản thân đang muốn hướng đến. Cũng như hiểu được lợi ích của NMN và cách chọn lựa sản phẩm chứa NMN phù hợp, bạn sẽ tìm thấy “chân ái” của chính mình. Dù đó là từ thương hiệu nào đi chăng nữa.

Chọn thực phẩm chức năng bổ sung NMN như thế nào?

1. Loại hình NMN

Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Cũng như các dạng thực phẩm chức năng khác, mỗi thương hiệu sẽ có dòng sản phẩm khác nhau về hàm lượng và mục đích đáp ứng khác nhau. Chẳng hạn như dầu cá bổ sung để cải thiện sức khỏe mắt sẽ khác hàm lượng dầu cá cần để cải thiện sức khỏe tim mạch hay xương khớp…

Trước khi xác định hàm lượng, bạn cần xác định dạng thức của NMN có thể mang lại hiệu quả cao khi sử dụng. Thông thường, sản phẩm này sẽ ở dạng viên uống hay bột. Bạn cũng sẽ tìm thấy các chất bổ sung NMN ở dạng nhai, dạng bột dạng viên ngậm dưới lưỡi. Cũng có thể ở dạng xịt mũi, kem và huyết thanh thẩm thấu qua da. Cũng như các công thức liposome… Rất nhiều giải pháp để lựa chọn.

Trong số các lựa chọn này, phương pháp phân phối duy nhất được thử nghiệm cho đến nay là bổ sung NMN qua đường uống ở dạng bột hoặc dạng viên (viên nang hoặc viên nén). Trong đó, viên nang là hình thức bổ sung cho phép giải phóng NMN vào máu chậm hơn. Tuy nhiên, sử dụng viên nang giải phóng chậm đã được cấp bằng sáng chế để vượt qua môi trường axit và khắc nghiệt của dạ dày. Đồng thời đưa NMN trực tiếp đến ruột non để có sinh khả dụng cao hơn.

Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Dạng bột cũng là 1 phương thức tiện dụng. Bạn có thể trộn vào nước hoặc chất lỏng khác. Cho phép bạn tự sử dụng bất kỳ liều lượng NMN nào bạn thích. NMN dạng bột cũng cho phép bạn thêm hợp chất vào thực phẩm dùng hằng ngày.

2. Hàm lượng khi lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Cũng như các thực phẩm chức năng khác. Tùy thuộc nhu cầu, bạn sẽ chọn lựa sản phẩm có hàm lượng khác nhau. Chẳng hạn, cùng là bổ sung Omega-3, nhưng hàm lượng cho nhu cầu cải thiện tim mạch sẽ khác với nhu cầu cải thiện sức khỏe mắt hay xương khớp.

Và phần lớn các nghiên cứu khác đều cho thấy, sử dụng 250mg NMN/ngày được chứng minh là làm tăng mức NAD+ lên 40% một cách an toàn và hiệu quả. Kéo dài tối thiểu 10-12 tuần trong các thực nghiệm. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc ngừng sử dụng NMN dẫn đến nồng độ NAD+ giảm xuống mức trước khi bổ sung. Nêu bật tầm quan trọng của việc bổ sung nhất quán để mang lại lợi ích lâu dài.

Một nghiên cứu mới cho thấy rằng việc bổ sung NMN thực sự có thể nâng cao mức NAD+ và tăng khoảng cách đi bộ ở những người tham gia khỏe mạnh và đã thu hẹp ở mức 600 miligam mỗi ngày là liều tối ưu. Trong đó tuyển dụng 80 người đàn ông và phụ nữ khỏe mạnh ở độ tuổi 40-65 với nhiều chỉ số BMI khác nhau. Ba liều NMN khác nhau đã được nghiên cứu: 300, 600 và 900 miligam mỗi ngày.

Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Mức NAD đã tăng đáng kể ở tất cả các nhóm nghiên cứu so với giả dược và mức cơ bản. Cũng có sự khác biệt đáng kể về hàm lượng NAD và khả năng đi bộ của người dùng 300 và 600 miligam mỗi ngày. Nhưng không có sự khác biệt giữa 600 và 900 miligam mỗi ngày.

Nghiên cứu này dường như xác định rằng 600 miligam NMN mỗi ngày là liều ưu tiên dường như ảnh hưởng đáng kể đến mức NAD và hiệu suất thể chất.

Một nghiên cứu đã xem xét tác động của việc dùng 250 miligam (mg) NMN mỗi ngày trong 10 tuần. Ở phụ nữ sau mãn kinh bị tiền tiểu đường và thừa cân hoặc béo phì. Những người dùng NMN đã tăng độ nhạy và tín hiệu insulin. Và bổ sung NMN trong 8 tuần với liều 300 mg NMN mỗi ngày giúp giảm AGE (các protein hoặc chất béo bị glycat hóa sau khi tiếp xúc với các đường – nguyên nhân gây lão hóa da) trên da.

Với những dữ liệu từ nghiên cứu tổng hợp cho thấy, những lợi ích sức khỏe sẽ đạt được với liều lượng thấp tới 250 mg NMN mỗi ngày. Tối đa là 1.200 mg mỗi ngày. Và vì không có sự khác biệt về các lợi ích khi dùng liều trung bình 600mg, do đó bạn có thể dao động sử dụng tư 250mg – 600mg tùy thuộc lựa chọn của bản thân.

Lưu ý:

Thông thường khi lựa chọn sản phẩm chứa NMN nên bắt đầu với 250 mg nếu bạn dưới 35 tuổi. Liều này có thể tăng gấp đôi lên 500 mg mỗi ngày sau 1–2 tuần. Nếu bạn từ 35 tuổi trở lên, nên bắt đầu với 500 mg mỗi ngày. Và tăng lên 1000 mg sau 1–2 tuần.

Cuối cùng, liều lượng hàng ngày nên dựa trên cảm giác của bạn khi dùng chất bổ sung. Vì vậy, nếu bạn cảm thấy tốt hơn khi dùng liều thấp hơn thì bạn nên dùng liều thấp hơn.

Chọn sản phẩm chứa NMN dựa vào thành phần bổ sung đi kèm

Một số sản phẩm NMN còn chứa các thành phần bổ sung khác. Ví dụ: các thành phần tự nhiên trong phức hợp kích hoạt trao đổi chất SIRT3. Giúp bổ sung cho tác dụng tăng cường NAD+ của NMN bằng cách kích hoạt SIRT3. Cùng với nhau, các thành phần này thúc đẩy sức khỏe ty thể và quá trình sinh học, từ đó hỗ trợ sức khỏe trao đổi chất tốt nhất.

Các tiêu chuẩn vàng trong lựa chọn sản phẩm chứa NMN

Bạn cũng có thể tham khảo một quy trình dưỡng chất bổ sung có kết hợp NMN và thành phần khác của Tiến sĩ Sinclair (người viết quyển sách bán chạy mà Ái Hân thường nhắc tới Lifespan: Why We Age―and Why We Don’t Have To) như sau:

NMN: 1000mg mỗi ngày, vào buổi sáng
Resveratrol: 1g mỗi ngày, vào buổi sáng
Metformin: 800 mg, buổi tối
Vitamin D3: lý tưởng là 4.000 đến 5.000 IU mỗi ngày
Vitamin K2: lý tưởng là 180 đến 360 microgam mỗi ngày
Statin
Aspirin liều thấp: 83 mg mỗi ngày
Axit alpha lipoic (ALA): chưa rõ tình trạng gần đây
Coenzym Q10 (coQ10): chưa rõ tình trạng gần đây
Spermidine: 1 mg mỗi ngày, vào buổi sáng
Quercetin và fisetin: 500 mg mỗi ngày một lần vào buổi sáng
TMG (trimethylglycine hoặc betaine): 500 mg đến 1.000 mg mỗi ngày